Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam đã thực hiện điều phối toàn bộ số tiền hơn 962 tỷ đồng cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng 6 tỉnh Bắc Trung Bộ để các tỉnh khẩn trương lập kế hoạch chi trả cho các chủ rừng. Trong đó: Thanh Hóa hơn 162,5 tỷ đồng, Nghệ An hơn 282,5 tỷ đồng, Hà Tĩnh gần 123 tỷ đồng, Quảng Bình gần 235,7 tỷ đồng, Quảng Trị hơn 51 tỷ đồng, Thừa Thiên Huế hơn 107 tỷ đồng.
Đây là thông tin tại Hội nghị tổng kết ngành Lâm nghiệp năm 2023, nhiệm vụ trọng tâm năm 2024 vừa diễn ra mới đây. Theo đó, đến nay, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam đã tiếp nhận số tiền thanh toán đợt 1 từ Ngân hàng Thế giới là 41,2 triệu USD (tương đương 997 tỷ đồng) và đã giải ngân toàn bộ để các tỉnh khẩn trương lập kế hoạch chi trả cho các chủ rừng thuộc 6 tỉnh khu vực Bắc Trung Bộ. Trong đó, kinh phí tại Trung ương là hơn 34 tỷ đồng, còn lại kinh phí đưa về các địa phương là hơn 962 tỷ đồng.
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam đã thực hiện điều phối toàn bộ số tiền hơn 962 tỷ đồng cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng 6 tỉnh Bắc Trung Bộ để các tỉnh khẩn trương lập kế hoạch chi trả cho các chủ rừng. Trong đó: Thanh Hóa hơn 162,5 tỷ đồng, Nghệ An hơn 282,5 tỷ đồng, Hà Tĩnh gần 123 tỷ đồng, Quảng Bình gần 235,7 tỷ đồng, Quảng Trị hơn 51 tỷ đồng, Thừa Thiên Huế hơn 107 tỷ đồng.
Thỏa thuận chi trả giảm phát thải khí nhà kính vùng Bắc Trung Bộ (ERPA) được ký vào ngày 22/10/2020 giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế thuộc nhóm Ngân hàng Thế giới, với tư cách là bên được uỷ thác của Quỹ đối tác Carbon lâm nghiệp (FCPF).
Thỏa thuận chi trả giảm phát thải khí nhà kính vùng Bắc Trung Bộ nhằm chuyển nhượng lượng giảm phát thải 10,3 triệu tấn CO2 ở vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2018-2024 cho Quỹ đối tác Carbon lâm nghiệp thông qua Ngân hàng Thế giới với đơn giá 5 USD/tấn CO2, tương đương 51,5 triệu USD. Trong đó, khoảng 95% kết quả giảm phát thải sẽ được chuyển giao lại cho Việt Nam để đóng góp vào NDC (cam kết của quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính để đạt mục tiêu của Thoả thuận Paris).
Ngân hàng Thế giới có quyền mua bổ sung tối đa 5 triệu tấn CO2 từ Báo cáo kết quả giảm phát thải vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2018-2024 với đơn giá 5 USD/tấn CO2 theo cơ chế thoả thuận chi trả giảm phát thải khí nhà kính vùng Bắc Trung Bộ đã ký.
Về giảm phát thải khí nhà kính vùng Bắc Trung Bộ, đơn cử như tại tỉnh Thanh Hóa, UBND Tỉnh này đã ban hành Quyết định số 3943/QĐ-UBND về việc phê duyệt kế hoạch triển khai thỏa thuận chi trả giảm phát thải khí nhà kính vùng Bắc Trung Bộ (ERPA).
Theo đó, UBND tỉnh Thanh Hóa yêu cầu việc thực hiện chi trả nguồn tiền từ ERPA đúng phạm vi, đối tượng, đúng nội dung, tuân theo nguyên tắc quản lý tài chính, định mức chi và thuế theo quy định tại Nghị định số 107/2022/NĐ-CP của Chính phủ, bảo đảm công khai, dân chủ, khách quan, công bằng; phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; thực hiện ERPA phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất, đồng bộ của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, hiệu quả giữa các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh.
Đối tượng thực hiện gồm: Các cơ quan nhà nước, chủ rừng, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và các đối tượng khác có hoạt động liên quan đến giảm phát thải và hấp thụ khí nhà kính từ rừng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 107/2022/NĐ-CP của Chính phủ và điểm 1 Mục II Kế hoạch chia sẻ lợi ích từ ERPA ban hành kèm theo Quyết định số 641/QĐ-BNN-TCLN ngày 21/02/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thời gian thực hiện từ năm 2023 đến hết năm 2025.
Nội dung chi trả được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 107/2022/NĐ-CP của Chính phủ, gồm các nhóm hoạt động: Hỗ trợ các hoạt động lâm nghiệp để giảm phát thải khí nhà kính; hoạt động đóng góp trực tiếp cho giảm phát thải khí nhà kính; hoạt động hỗ trợ phát triển sinh kế; hoạt động quản lý.
Ở nhóm hỗ trợ các hoạt động lâm nghiệm để giảm phát thải được thực hiện chi trả tại các hoạt động như: Rà soát, xây dựng, bổ sung hoàn thiện các hướng dẫn cơ chế chính sách về giảm phát thải khí nhà kính trong lâm nghiệp; rà soát, theo dõi đánh giá biến động trữ lượng cacbon rừng; kiểm tra việc chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác; tổ chức triển khai các giải pháp về quản lý rừng bền vững; Tăng cường thực thi pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng bền vững; Nâng cao năng lực cho tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động quản lý, bảo vệ rừng.
Ở nhóm hoạt động đóng góp trực tiếp cho giảm phát thải khí nhà kính gồm: Bảo vệ rừng tự nhiên; Các biện pháp lâm sinh theo quy định hiện hành, được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Ở hoạt động hỗ trợ phát triển sinh kế gồm: Hỗ trợ các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, giống cây trồng, giống vật nuôi; quản lý lập địa và phát triển kinh tế rừng trồng; thiết bị chế biến nông lâm sản; tham quan học tập xây dựng các mô hình trình diễn về phát triển sinh kế gắn với bảo vệ và phát triển rừng; hỗ trợ xây dựng các công trình công cộng của cộng đồng dân cư như: Công trình nước sạch, điện chiếu sáng, thông tin liên lạc, đường giao thông thôn bản, nhà văn hóa và các công trình khác…
Bên cạnh đó, việc xác định số tiền thu và chi trả từ ERPA theo quy định tại Điều 7 Nghị số 107/2022/NĐ-CP. Theo Quyết định số 641/QĐ-BNN-TCLN ngày 21/02/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam dự kiến sẽ điều phối cho tỉnh Thanh Hóa khoảng 8,389 triệu USD, trong đó năm 2023 khoảng 2,443 triệu USD, năm 2024 khoảng 2,973 triệu USD, năm 2025 khoảng 2,973 triệu USD.
Quỹ Bảo vệ, phát triển rừng và phòng chống thiên tai tỉnh trích kinh phí quản lý và kinh phí cho các hoạt động khác tối đa 10% (khoảng 0,8389 triệu USD) tổng số tiền được điều phối, lãi tiền gửi (nếu có), số còn lại (khoảng 7,5501 triệu USD) chi trả cho chủ rừng, UBND cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng tự nhiên theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 107/2022/NĐ-CP. Căn cứ kế hoạch tài chính hằng năm được UBND cấp tỉnh phê duyệt quỹ bảo vệ, phát triển rừng và phòng chống thiên tai tỉnh chi trả cho chủ rừng, UBND cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 107/2022/NĐ-CP.
Công tác giải ngân, thanh toán được thực hiện theo căn cứ kế hoạch tài chính hằng năm được UBND phê duyệt, Quỹ Bảo vệ, phát triển rừng và phòng chống thiên tai tỉnh chi trả cho chủ rừng, UBND cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng. UBND cấp tỉnh quy định số lần tạm ứng, tỷ lệ tạm ứng và thời gian thanh toán theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn…