Tại dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đề xuất quy định về đối tượng, hình thức chi trả, mức chi trả và xác định số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Theo dự thảo, đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng bao gồm: 1- Chủ rừng được quy định tại Điều 8 của Luật; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có hợp đồng nhận khoán bảo vệ và phát triển rừng với chủ rừng là tổ chức do Nhà nước thành lập quy định tại điểm b khoản 1 Điều 63 của Luật; 2- Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 63 của Luật bao gồm Ủy ban nhân dân cấp xã; tổ chức chính trị – xã hội là Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh.
Đối tượng phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng bao gồm: 1- Cơ sở thủy điện được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 63 của Luật;
2- Cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 63 của Luật có sử dụng nguồn nước mặt, nước ngầm;
3- Cơ sở sản xuất công nghiệp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 63 của Luật có sử dụng nước từ nguồn nước mặt, nước ngầm phục vụ cho sản xuất công nghiệp gồm: điện lực; khai thác và chế biến nhiên liệu; khai thác, luyện kim; chế tạo máy móc và sản phẩm bằng kim loại; khai thác quặng hóa học và công nghiệp hóa học; sản xuất vật liệu xây dựng; chế biến gỗ và lâm sản; thủy tinh, sành sứ và đồ đá; dệt, da, may, nhuộm; thực phẩm; in và sản xuất các loại văn hóa phẩm (sau đây viết chung là cơ sở công nghiệp);
4- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí quy định tại điểm d khoản 2 Điều 63 Luật thực hiện hình thức chi trả trực tiếp quy định tại khoản 1 Điều 73 của Nghị định này đối với các hoạt động dịch vụ lữ hành; vận tải khách du lịch; lưu trú du lịch, dịch vụ du lịch khác: ăn uống, mua sắm, thể thao, chăm sóc sức khỏe, dịch vụ trong phạm vi khu rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng;
5- Đối tượng phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 63 của Luật giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các địa phương triển khai thí điểm về đối tượng phải chi trả, mức chi trả, phương thức chi trả đối với loại dịch vụ này;
6- Cơ sở nuôi trồng thủy sản quy định tại điểm e khoản 2 Điều 63 của Luật là doanh nghiệp thực hiện theo hình thức chi trả trực tiếp quy định tại khoản 1 Điều 73 của Nghị định này.
Mức chi trả, xác định số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
Theo dự thảo, mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng áp dụng đối với cơ sở sản xuất thủy điện là 36 đồng/kwh điện thương phẩm. Sản lượng điện để tính tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là sản lượng điện của các cơ sở sản xuất thủy điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện. Khi giá điện bình quân biến động tăng hoặc giảm 20%, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tương ứng. Số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn thanh toán được xác định bằng sản lượng điện trong kỳ thanh toán (kwh) nhân với mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tính trên 1kwh (36 đồng/kwh).
Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng áp dụng đối với cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch là 52 đồng/m3 nước thương phẩm. Sản lượng nước để tính tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là sản lượng nước của cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch bán cho người tiêu dùng. Khi giá nước biến động tăng hoặc giảm 20%, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tương ứng. Số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn thanh toán được xác định bằng sản lượng nước thương phẩm trong kỳ hạn thanh toán (m3) nhân với mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tính trên 1 m3 nước thương phẩm (52 đồng/m3).
Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng đối với cơ sở công nghiệp có sử dụng nước từ nguồn nước mặt, nước ngầm là 50 đồng/m3 nước thô. Khối lượng nước thô để tính tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là khối lượng nước do cơ sở công nghiệp sử dụng, được tính theo đồng hồ đo nước hoặc theo lượng nước được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc theo chứng từ mua bán nước thô giữa cơ sở công nghiệp với đơn vị bán nước thô. Số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn thanh toán bằng sản lượng nước thô (m3) nhân với 50 đồng/m3.
Mức chi trả dịch vụ môi trường rừng của các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí quy định tại điểm d khoản 2 Điều 63 của Luật tính bằng 1 đến 2% tổng doanh thu thực hiện trong kỳ. Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng của các cơ sở nuôi trồng thủy sản quy định tại điểm e khoản 2 Điều 63 của Luật tính bằng 1% tổng doanh thu trong kỳ.
Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây.