Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực, thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực trong các lĩnh vực: Tư vấn chuyên ngành điện lực; Phát điện; truyền tải điện; phân phối điện; bán buôn điện; bán lẻ điện; xuất, nhập khẩu điện.
Thông tư cũng nêu rõ các trường hợp miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực gồm: Phát điện để tự sử dụng không bán điện cho tổ chức, cá nhân khác; phát điện có công suất lắp đặt dưới 01 MW để bán điện cho tổ chức, cá nhân khác; kinh doanh điện tại vùng nông thôn, miền núi, hải đảo mua điện với công suất nhỏ hơn 50 kVA từ lưới điện phân phối để bán điện trực tiếp tới khách hàng sử dụng điện tại vùng nông thôn, miền núi, hải đảo; điều độ hệ thống điện quốc gia và điều hành giao dịch thị trường điện lực.
Về nguyên tắc cấp giấy phép và thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực, Thông tư nêu rõ, trước giai đoạn thị trường bán lẻ điện cạnh tranh, giấy phép hoạt động điện lực lĩnh vực bán lẻ điện được cấp đồng thời với lĩnh vực phân phối điện. Giấy phép phát điện được cấp cho tổ chức để thực hiện hoạt động phát điện đối với từng nhà máy điện.
Thời hạn tối đa trong giấy phép hoạt động điện lực cấp cho đơn vị hoạt động điện lực được quy định tại bảng sau:
TT | Lĩnh vực hoạt động điện lực | Thời hạn tối đa của giấy phép |
1 | Tư vấn chuyên ngành điện lực | 05 năm |
2 | Phát điện | |
a) | Nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh theo danh mục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt | 20 năm |
b) | Nhà máy điện không thuộc danh mục nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt | 10 năm |
3 | Truyền tải điện | 20 năm |
4 | Phân phối điện | 10 năm |
5 | Bán buôn điện, bán lẻ điện | 10 năm |
6 | Xuất, nhập khẩu điện | 10 năm |
Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị thời hạn giấy phép hoạt động điện lực ngắn hơn thời hạn tối đa của giấy phép hoạt động điện lực thì cấp theo thời hạn đề nghị.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 14 /9/2017.