ThienNhien.Net – Theo Nghị định quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vừa được Chính phủ ban hành, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) được quy định theo nhóm, loại khoáng sản có giá trị từ 1-5%.
Cụ thể, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính theo công thức sau:
T = Q x G x K1 x K2 x R
Trong đó:
T – Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
Q – Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
G – Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
K1 – Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác, được quy định: Khai thác lộ thiên K1 = 0,9; khai thác hầm lò K1 = 0,6; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K1 = 1,0;
K2 – Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn áp dụng theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quy định: Khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, K2 = 0,90; khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế – xã hội khó khăn, K2 = 0,95; các khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng còn lại, K2 = 1,00;
R – Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là phần trăm (%).
Trong đó, giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định theo giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh xây dựng, công bố và tại thời điểm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản còn hiệu lực.
Mỗi loại khoáng sản trong một khu vực khai thác khoáng sản chỉ áp dụng một mức giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Trường hợp trong một khu vực khai thác khoáng sản, sản phẩm sau khai thác có nhiều loại và mỗi loại có mức giá khác nhau, thì áp dụng giá trị trung bình các mức giá.
Đối với loại khoáng sản chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc phải điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên do không còn phù hợp theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng giá; Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản 1 hoặc nhiều lần
Về phương thức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, Nghị định quy định nộp 1 lần bằng 100% tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các trường hợp: Thời gian khai thác còn lại trong Giấy phép khai thác hoặc cấp mới bằng hoặc dưới 5 năm; tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản bằng hoặc nhỏ hơn 1 tỷ đồng.
Các trường hợp còn lại có thể nộp nhiều lần.
Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản chậm nhất lần đầu là 90 ngày tính từ ngày nhận được thông báo của Cục thuế địa phương; thời điểm các lần sau chậm nhất là ngày 31 tháng 3 các năm tiếp theo. Sau các thời điểm này, ngoài số tiền phải nộp theo thông báo, tổ chức, cá nhân còn phải nộp tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp trữ lượng khoáng sản được cấp phép lớn, thời gian khai thác còn lại và công suất khai thác trung bình hàng năm không thể hết phần trữ lượng chưa khai thác; tổ chức, cá nhân có thể xin điều chỉnh Giấy phép khai thác về công suất hoặc trữ lượng. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo Giấy phép khai thác hiện hành và được điều chỉnh phù hợp khi Giấy phép khai thác thay thế có hiệu lực pháp luật.