ThienNhien.net – Thông tư số 155/2010/TT-BTC vừa được Bộ Tài chính ban hành có hiệu lực thi hành từ ngày 25/11/2010, đã quy định lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản từ 1-100 triệu đồng/1 giấy phép.
Thông tư nêu rõ, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và giấy phép thăm dò khoáng sản phải nộp lệ phí.
Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản được quy định cụ thể như sau:
Đối với hoạt động thăm dò, phụ thuộc vào diện tích thăm dò mà mức lệ phí được quy định từ 4-15 triệu đồng/giấy phép. Cụ thể, diện tích thăm dò nhỏ hơn 100 ha, mức thu là 4 triệu đồng/1 giấy phép; diện tích từ 100- 50.000 ha, mức thu là 10 triệu đồng/1 giấy phép và diện tích trên 50.000 ha, mức thu là 15 triệu đồng/1 giấy phép.
Đối với hoạt động khai thác, Thông tư quy định cụ thể mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khai thác đối với từng nhóm khoáng sản. Theo đó, mức thu thấp nhất là 1 triệu đồng/1 giấy phép áp dụng đối với giấy phép khai thác cát, sỏi lòng suối có công suất dưới 5.000 m3/năm. Mức thu cao nhất là 100 triệu đồng/1 giấy phép áp dụng đối với giấy phép khai thác khoáng sản đặc biệt và độc hại.
Lệ phí cấp giấy phép khai thác khoáng sản làm nguyên liệu xi măng; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường mà có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; đá ốp lát và nước khoáng là 40 triệu đồng/1 giấy phép. Lệ phí cấp giấy phép khai thác khoáng sản quí hiếm là 80 triệu đồng/1 giấy phép.
Đối với khai thác tận thu, lệ phí là 5 triệu đồng/1 giấy phép.
Thông tư cũng quy định, số tiền lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản phải nộp đối với mỗi giấy phép tính theo diện tích và thời gian ghi trên giấy phép (kể cả thời gian gia hạn của giấy phép). Cụ thể mức thu lệ phí như sau: Năm thứ 1, mức thu là 50 nghìn đồng/ha/năm; năm thứ 2, 80 nghìn đồng/ha/năm; năm thứ 3 và thứ 4, 100 nghìn đồng/ha/năm.
3 trường hợp không thu lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản: – Thời hạn có hiệu lực của giấy phép thăm dò, kể cả thời gian được gia hạn ít hơn 12 tháng. – Hoạt động thăm dò trong khu vực tổ chức, cá nhân được phép khai thác. – Trường hợp trả lại giấy phép thăm dò hoặc trả lại một phần diện tích độc quyền thăm dò khoảng sản đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thì không phải nộp lệ phí độc quyền thăm dò đối với thời gian còn lại kể từ ngày giấy phép thăm dò được trả lại hoặc không phải nộp lệ phí độc quyền thăm dò đối với phần diện tích độc quyền thăm dò trả lại. |