ThienNhien.Net – Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 50/2010/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các Điều 2,5,6,7,9 của Luật Thuế tài nguyên. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/07/2010.
Theo đó, đối tượng chịu thuế tài nguyên gồm: khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô (là hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên, asphalt, ozokerite và hydrocarbon lỏng thu được từ khí thiên nhiên bằng phương pháp ngưng tụ hoặc chiết xuất); khí thiên nhiên (là toàn bộ hydrocarbon ở thể khí, khai thác từ giếng khoan, bao gồm cả khí ẩm, khí khô, khí đầu giếng khoan và khí còn lại sau khi chiết xuất hydrocarbon lỏng từ khí ẩm); khí than (là hydrocarbon, thành phần chính là methane ở thể khí hoặc lỏng, được chứa trong các vỉa than hoặc trong các vỉa chứa lân cận).
Trong danh sách các đối tượng chịu thuế tài nguyên còn có: sản phẩm của rừng tự nhiên, bao gồm các loại thực vật và các loại sản phẩm khác của rừng tự nhiên, trừ động vật và hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp thuế trồng tại khu vực rừng tự nhiên được giao khoanh nuôi, bảo vệ; hải sản tự nhiên, bao gồm cả động vật và thực vật biển; nước thiên nhiên; yến sào thiên nhiên và tài nguyên khác do các bộ ngành liên quan báo cáo Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Sản lượng tài nguyên tính thuế
Đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên dùng cho mục đích công nghiệp thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định bằng m3 hoặc lít theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam.
Trường hợp không trực tiếp xác định được sản lượng tính thuế thông qua hệ thống đo đếm nói trên thì thực hiện khoán sản lượng tài nguyên khai thác theo kỳ tính thuế.
Giá tính thuế
Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện là giá bán điện thương phẩm bình quân. Đối với gỗ là giá bán tại bãi giao. Trường hợp chưa xác định được giá bán tại bãi giao thì giá tính thuế được xác định căn cứ vào giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định.
Giá tính thuế đối với tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu là giá xuất khẩu đơn vị sản phẩm tài nguyên (FOB).
Đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí than là giá bán tại điểm giao nhận. Điểm giao nhận ở đây là điểm được thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí mà ở đó, dầu thô, khí thiên nhiên, khí than được chuyển giao quyền sở hữu cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí.