Ngày 3/12/2006, tại Quảng Nam, các nhà nghiên cứu của Chương trình Rùa châu Á đã phát hiện một cá thể nặng hơn 400g của loài rùa Trung bộ (Mauremys annamensis) – loài rùa đặc hữu của Việt Nam và được xếp vào mức cực kỳ nguy cấp (CR) trong sách đỏ của IUCN.
Việt Nam là một trong những quốc gia có đa dạng sinh học về rùa cao nhất trong khu vực với 26 loài và phân loài rùa cạn và rùa nước ngọt (Theo phân loại của Chương trình Rùa châu Á – ATP). Trong đó, rùa Trung bộ là loài rùa đặc hữu của Việt Nam, chỉ được tìm thấy rất ít ở miền Trung. Đây là loài rùa nước ngọt, con trưởng thành nặng khoảng 1 – 2 kg, thường sống ở các đầm lầy và ao, hồ nhỏ.
Theo các tài liệu còn lưu lại, loài rùa Trung bộ lần đầu tiên được Siebenrock phát hiện ở Việt Nam vào năm 1903 tại Phúc Sơn (Đà Nẵng). Năm 1939, M.Merklin phát hiện thêm một cá thể loài này tại Quảng Nam và được R.Bourret ghi lại năm 1941. Kể từ đó đến nay, rùa Trung bộ rất hiếm gặp do bị thu hẹp môi trường sống tự nhiên. Ngoài ra, số lượng rùa Trung bộ trong các vụ buôn bán động vật trái phép cũng rất ít. Đây là dấu hiệu cho thấy sự suy giảm nghiêm trọng số lượng loài này ngoài thiên nhiên.
Trong Sách đỏ 2006 của IUCN, rùa Trung bộ được xếp ở mức cực kỳ nguy cấp (CR). Nghị định số 32/2006/NĐ – CP của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 30/3/2006 về Quản lý thực vật rừng, động vật rừng quý hiếm cũng xếp rùa Trung bộ vào Nhóm IIB. Ngoài ra, rùa Trung bộ cũng có mặt trong Phụ lục II, Công ước buôn bán quốc tế các loài nguy cấp (CITES).
Nhằm xác định các khu vực ngoài tự nhiên mà rùa Trung bộ có thể còn tồn tại, tháng 4/2006, Chương trình Rùa châu Á (hoạt động từ năm 2004) đã tiến hành cuộc điều tra lần thứ 4 tại miền Trung Việt Nam. Trong chuyến điều tra này, các nhà nghiên cứu đã thu được 8 con rùa được người dân nuôi và 1 mai rùa Trung bộ. Kết quả phỏng vấn người dân địa phương cho thấy có khả năng tìm thấy loài rùa này theo mùa trong các dòng suối và hồ nhỏ.
Cuối tháng 11/2006, nhóm nghiên cứu – đứng đầu là Tim McCormack và Nguyễn Xuân Thuận – đã quay lại Quảng Nam để hoàn thành việc đánh giá tính khả thi của dự án và chuẩn bị cho một dự án tại hiện trường trong khuôn khổ của Chương trình Rùa châu Á. Trong đợt đánh giá, các nhà nghiên cứu đã đặt thử nghiệm một số bẫy tại các hồ trên địa bàn, và chỉ sau 3 ngày họ đã thu được một cá thể rùa Trung bộ nặng hơn 400g.
Phát hiện của nhóm nghiên cứu nói trên là ghi chép đầu tiên của các nhà khoa học về loài rùa Mauremys annamensis trong nơi ở của chúng ngoài tự nhiên kể từ năm 1941 đến nay. Trong khi chưa có công trình nghiên cứu cụ thể nào về sinh thái của rùa Trung bộ, phát hiện này cho phép tiến hành các nghiên cứu sâu hơn về vùng phân bố chính xác và các điều kiện sống của loài này. Về phương diện bảo tồn, phát hiện này góp phần cung cấp những địa điểm phù hợp để thả số rùa Trung bộ đang được nuôi trong Trung tâm Bảo tồn Rùa Cúc Phương và rùa bị tịch thu trong các vụ buôn bán trái phép về với môi trường tự nhiên.
Trước mắt, nhóm nghiên cứu của ATP sẽ phối hợp với các cơ quan chức năng tại địa phương để khoanh vùng, bảo vệ khu vực tìm thấy rùa Trung bộ và giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng địa phương về loài này. Bước tiếp theo của chương trình là thả số rùa trong Trung tâm Bảo tồn rùa Cúc Phương về với tự nhiên sau khi đã kiểm tra các điều kiện thích nghi của chúng.
Phụ lục: Danh sách các loài rùa cạn và rùa nước ngọt của Việt Nam
Họ rùa cạn | Tên thường gọi | Sách Đỏ IUCN (2005) | Sách Đỏ VN (2000) | Công ước CITES (2004) | NĐ 32 (2006) | |
Họ rùa đầu to | ||||||
1. | Platysternon megacephalum | Rùa đầu to | EN | R | II | II B |
Họ rùa đầm | ||||||
2. | Cuora amboinensis | Rùa hộp lưng đen | VU | V | II | |
3. | Cuora galbinifrons galbinifrons | Rùa hộp trán vàng miền Bắc | CR | V | II | |
4. | Cuora galbinifrons bouretti | Rùa hộp trán vàng miền Trung | CR | V | ||
5. | Cuora galbinifrons picturata | Rùa hộp trán vàng miền Nam | CR | V | ||
6. | Cuora mouhotii mouhotii | Phân loài Rùa sa nhân miền Bắc | EN | |||
7. | Cuora mouhotii obsti | Phân loài Rùa sa nhân miền Nam | EN | |||
8. | Cuora trifasciata | Rùa hộp ba vạch | CR | E | II | I B |
9. | Cyclemys tcheponensis | Rùa đất Sêpôn | LR | |||
10. | Cyclemys pulchristriata | Rùa đất Pulkin | LR | |||
11. | Geoemyda spengleri | Rùa đất Spengle | EN | III | ||
12. | Heosemys grandis | Rùa đất lớn | VU | V | II | II B |
13. | Hieremys annandalii | Rùa răng | EN | V | II | II B |
14. | Malayemys subtrijuga | Rùa ba gờ | VU | II | ||
15. | Mauremys annamensis | Rùa Trung bộ | CR | II | II B | |
16. | Mauremys mutica | Rùa câm | EN | II | ||
17. | Ocadia sinensis | Rùa cổ sọc | EN | III | ||
18. | Sacalia quadriocellata | Rùa bốn mắt | EN | III | ||
19. | Siebenrockiella crassicollis | Rùa cổ bự | VU | II | ||
Họ rùa núi | ||||||
20. | Indotestudo elongata | Rùa núi vàng | EN | V | II | II B |
21. | Manouria impressa | Rùa núi viền | VU | V | II | II B |
Họ rùa mai mềm | ||||||
22. | Amyda cartilaginea | Ba ba Nam bộ | VU | II | ||
23. | Palea steindachneri | Ba ba gai | EN | III | ||
24. | Pelochelys cantorii | Giải | EN | V | II | |
25. | Pelodiscus sinensis | Ba ba trơn | VU | III | ||
26. | Rafetus swinhoei | Rùa Hoàn Kiếm | CR | III |
Nguồn: Chương trình Rùa Châu Á (ATP) *